Hà thủ ô, còn được biết đến với các tên khác như dạ gia đằng, dạ hợp, thủ ô... theo y học cổ truyền, có tên khoa học là Fallopia multiflora (thunb) Haraldson, thuộc họ rau răm. Trong lĩnh vực Đông y, hà thủ ô đỏ được đánh giá với vị chát, ngọt, đắng và tính hơi ấm. Ngoài tác dụng giúp tóc đen lại, hà thủ ô còn có công dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, và nhuận tràng...
1. Đặc điểm của cây hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô thuộc nhóm cây leo, sống lâu năm. Thân cây hà thủ ô quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân cây có màu xanh tía, nhẵn, có vân và cây có rễ phình thành củ.
Cây hà thủ ô đỏ thường mọc hoang sơ ở các tỉnh miền núi phía bắc, tập trung chủ yếu như Lai Châu, Sơn Lan, Hà Giang, Lào Cai... Tuy nhiên, hiện nay cây hà thủ ô đỏ cũng được trồng nhiều ở khu vực phía Nam, đặc biệt cây phát triển khá tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định...
2. Quá trình chế biến hà thủ ô đỏ
Theo đông y, củ hà thủ ô đỏ đặc biệt hà thủ ô đỏ có vị đắng ngọt, chát, và có tính hơi ôn. Vị đắng của hà thủ ô liên quan đến lạnh, còn vị chát của hà thủ ô liên quan đến táo sáp khi đó mới có thể dẫn đến đại tiện đi nhiều lần, phân vừa táo vừa nát. Quá trình chưng thực chất giúp làm giảm bớt độc tính, tăng sức bổ và đưa thuốc vào thận dễ dàng hơn.
Theo tây y, hà thủ ô sau khi được chế biến theo cách trên, thì thành phần dược liệu còn lại bao gồm: 3,8% tanin; 0,113% dẫn chất antraqinon tự do; 0,25% các antraglycozid và nhiều hợp chất khác.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng gì? Hợp chất tanin trong hà thủ ô có tác dụng giúp săn se, cố sáp, cầm tiêu chảy, còn hợp chất antraglycosid có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, thường được dùng với những trường hợp bệnh nhân bị táo bón kinh niên. Tuy nhiên, khi sử dụng hà thủ ô cần phải được hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng sử dụng cũng như cách sử dụng để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
3. Đặc tính tuyệt vời của hà thủ ô đỏ
Thân và lá của hà thủ ô, hay còn được biết đến với tên gọi giao đằng, mang hương vị ngọt ngào và tính bình. Thân leo và lá không chỉ được sử dụng để nuôi dưỡng tâm hồn, an thần, mà còn giúp cải thiện lưu lượng máu, kích thích sự hoạt bát. Ngoài ra, rễ củ, hay còn gọi là hà thủ ô đỏ, mang hương vị đắng chát, tính hơi ôn, giúp bổ can thận, dưỡng huyết, giải độc, và nhuận tràng thông tiện... Hà thủ ô đỏ còn được ứng dụng trong việc điều trị các vấn đề như suy nhược thần kinh, thiếu máu, đau mỏi toàn thân...
4. Những bài thuốc hữu ích từ hà thủ ô đỏ
Bài 1: Sử dụng hà thủ ô đỏ với hàm lượng 12 gam, 12 gam đan sâm, 60 gam trân châu. Hỗn hợp này được sắc và uống trong khoảng 1 tháng, giúp điều trị tình trạng căng thẳng, mất ngủ, hoặc những giấc mơ ám ảnh...
Bài 2: Hà thủ ô chế với hàm lượng 12 gam, 12 gam bắc sa sâm, 12 gam quy bản, 12 gam long cốt bạch thược. Hỗn hợp này giúp bổ huyết, an thần, điều trị tình trạng lo lắng, mất ngủ, suy nhược âm hư, huyết khô, và giúp ngăn chặn tóc bạc sớm...
Bài 3: Thất bảo mỹ nhiệm đơn với hàm lượng 20 gam hà thủ ô chế, 12 gam bạch linh, 12 gam ngưu tất, 12 gam đương quy, 12 gam thỏ ty tử, 12 gam phá cố chỉ. Tất cả các thành phần sẽ được nghiền thành bột mịn, trộn với mật để tạo thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 gam, uống với nước muối nhạt. Công dụng của bài thuốc này giúp hỗ trợ thận, cố tinh, giảm đau nhức ở lưng và đầu gối, hỗ trợ phụ nữ khí hư, và hỗ trợ nam giới di tinh.
Bài 4: Hà thủ ô hợp tễ với hàm lượng 12 gam hà thủ ô chế, 12 gam sinh địa, huyền sâm, 12 gam bạch thược, 12 gam hạn liên thảo, 12 gam sa uyển tật lê, 12 gam hy thiêm thảo, 12 gam tang ký sinh, 12 gam ngưu tất mỗi vị 12g. Hỗn hợp này được sắc và uống. Có tác dụng giúp giảm tình trạng thiếu máu, tăng huyết áp, giảm đau đầu và mắt hoa, cũng như giảm cảm giác tê cứng ở chân và tay.
Bài 5: Sử dụng bài thuốc hà thủ ô đỏ cho những trường hợp mắc sốt rét kéo dài gây tổn thương cho chân âm, sốt li bì triền miên bằng cách sử dụng 1 trong 2 bài thuốc sau:
- 60 gam Hà thủ ô sống, 12 gam sài hồ 12g, 20 gam đậu đen. Hỗn hợp này được sắc và để ngoài sương 1 đêm, hâm nóng và uống vào buổi sáng.
- Hoặc Hà nhân ẩm: Sử dụng 16 gam hà thủ ô chế 16g, 12 gam đảng sâm, 12 gam đương quy, 12 gam trần bì, 12 gam gừng lùi 12g. Hỗn hợp này được sắc và uống.
Bài 6: Sử dụng 30 - 60 gam hà thủ ô tươi. Hỗn hợp này được sắc và uống để hỗ trợ nhuận tràng, thông tiện, và điều trị tình trạng đại tiện khó khăn. Đồng thời, việc sử dụng hà thủ ô đỏ hằng ngày cũng có thể giúp giải quyết tình trạng tinh trùng yếu, tinh trùng loãng.
Phối hợp sử dụng hà thủ ô đỏ với tang ký sinh và nữ trinh tử có tác dụng hỗ trợ chữa trị tăng áp huyết do xơ vữa mạch ở những người cao tuổi.
Tại Việt Nam, ngoài hà thủ ô đỏ, rễ cây hà thủ ô trắng (dây sữa bò, hà thủ ô nam) cũng được sử dụng và có thể thay thế hà thủ ô đỏ trong việc làm thuốc bổ máu, mặc dù hiện vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu chi tiết về các tác dụng của nó. Theo kinh nghiệm dân gian, thành phần trong hà thủ ô trắng cũng mang lại nhiều hiệu quả như chữa sốt, cảm nắng, sốt rét, và hỗ trợ phụ nữ sau khi sinh không có sữa uống để tạo sữa. Khi thu hái hà thủ ô trắng, hãy cẩn trọng để tránh nhầm lẫn với dây càng cua hoặc cây Mác chim, vì chúng thuộc nhóm cây có độc tố.
\nĐể đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng gọi đến số\nHOTLINE\nhoặc đặt lịch trực tuyến TẠI ĐÂY.\nHãy tải và sử dụng ứng dụng MyMinprice để đặt lịch khám một cách tự động, quản lý và theo dõi lịch trình khám bệnh mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.