Thuốc Zalenka với thành phần chính là Minocycline được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng như mụn trứng cá, nhiễm trùng da, mô mềm, mắt, tai mũi họng... Vậy Zalenka là loại thuốc kháng sinh có tác dụng như thế nào?
1. Zalenka là loại thuốc gì?
Trong từng viên nang cứng Zalenka, dược chất Minocycline hydrochloride tương đương Minocycline 50 mg kèm theo các tá dược như Calcium phosphate dibasic khan, talc, magnesi stearat, croscarmellose natri, silicon dioxide.
Minocycline là kháng sinh phổ rộng có tác dụng chống lại nhiều chủng vi khuẩn, bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus, Neisseria meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia, và Mycobacteria. Cơ chế tác dụng của Zalenka giống như tetracyclin, ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.
2. Tác dụng của thuốc Zalenka
Minocycline trong Zalenka là kháng sinh phổ rộng, chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm trùng gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tetracyclin và một số chủng Staphylococci đã phát tán kháng tetracyclin. Các chỉ định của Zalenka bao gồm mụn trứng cá, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng mắt, viêm phế quản cấp và mãn tính, giãn phế quản, áp xe phổi, nhiễm trùng tai mũi họng, và nhiễm trùng vùng chậu.
Ngoài ra, Zalenka còn được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng do Mycobacteria, bệnh giang mai, nhiễm trùng da do M. marinum, bệnh tả, nhiễm trùng do Nocardia, viêm khớp dạng thấp, dự phòng nhiễm trùng Neisseria meningitidis, và dùng trước và sau phẫu thuật để dự phòng nhiễm trùng.
3. Cách sử dụng thuốc Zalenka
Uống Zalenka với nhiều nước ở tư thế đứng hoặc ngồi giúp giảm nguy cơ kích ứng hoặc loét thực quản. Có thể dùng Zalenka cùng hoặc không cùng bữa ăn. Việc nuốt viên Zalenka cần thực hiện mà không nhai, cắn, hoặc bẻ. Thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn hoặc sữa. Các loại thuốc khác như kháng acid, bổ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng có magie và cholestyramin cần uống cách xa thuốc chứa Minocycline ít nhất 2 giờ. Liều dùng Zalenka:
3.1. Liều dùng cho người lớn
Zalenka điều trị nhiễm trùng với liều ban đầu 200mg, sau đó 100mg mỗi 12 giờ, hoặc chia nhỏ liều với liều ban đầu 100 - 200 mg, sau đó dùng liều 50 mg x 4 lần/ngày.
Liều Zalenka trong các trường hợp cụ thể:
- Zalenka điều trị mụn trứng cá: 50mg x 2 lần/ngày hoặc 100mg x 1 lần/ngày trong 6 tuần ít nhất;
- Nhiễm Chlamydia hoặc Ureaplasma urealyticum: 100mg mỗi 12 giờ, dùng Zalenka ít nhất 7 ngày;
- Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Liều đầu 200mg, sau đó 100mg mỗi 12 giờ ít nhất 5 ngày;
- Viêm niệu đạo do lậu cầu: Liều Zalenka 100 mg mỗi 12 giờ 5 ngày;
- Nhiễm Neisseria meningitidis không triệu chứng: Dùng Zalenka 100mg mỗi 12 giờ 5 ngày, sau đó tiếp tục bằng kháng sinh Rifampicin;
- Nhiễm trùng do Nocardia: Liều Minocyclin phối hợp với Sulfamid 12 - 18 tháng. Nếu sau 6 tháng Zalenka không đáp ứng, nên ngưng và xem xét liệu pháp khác. Nếu sử dụng hơn 6 tháng, cần theo dõi ít nhất mỗi 3 tháng để phát hiện dấu hiệu viêm gan/lupus ban đỏ hệ thống;
- Viêm khớp dạng thấp: Dùng Zalenka 100mg mỗi 12 giờ 1 - 3 tháng;
- Zalenka điều trị giang mai: 100mg mỗi 12 giờ 10 - 15 ngày;
- Nhiễm phẩy khuẩn tả: Liều đầu Zalenka 200mg, sau đó 100mg mỗi 12 giờ 48 - 72 giờ;
- Bệnh phong: Thể nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng rifampicin chuyển sang Minocycline 100 mg/ngày phối hợp với clofazimin 50mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày 6 tháng tấn công, sau đó 18 tháng duy trì bằng minocycline 100 mg/ngày và clofazimin 50 mg/ngày;
- Đối với thể nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng clofazimin có thể sử dụng Minocycline 100mg/lần/tháng, phối hợp với ofloxacin 400mg/lần/tháng và rifampicin 600mg/lần/tháng 24 tháng;
- Thể ít vi khuẩn đơn tổn thương dùng 1 liều rifampicin 60mg, ofloxacin 400mg và minocycline 100mg.
3.2. Liều Zalenka đối với đối tượng đặc biệt
- Trẻ từ 12 tuổi trở lên: Liều đầu Zalenka 100mg, sau đó 50mg mỗi 12 giờ;
- Trẻ dưới 12 tuổi: Không nên sử dụng Zalenka;
- Người cao tuổi: Có thể sử dụng Zalenka theo liều khuyến cáo bình thường;
- Suy thận: Sử dụng Zalenka liều khuyến cáo cho suy thận nhẹ và trung bình, thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng.
4. Những trường hợp không nên dùng Zalenka
Không nên sử dụng Zalenka trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với minocycline, tetracycline hoặc bất kỳ thành phần nào của Zalenka;
- Lupus ban đỏ hệ thống;
- Suy thận toàn bộ;
- Trẻ dưới 12 tuổi;
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
5. Lưu ý khi sử dụng Zalenka
5.1. Vấn đề về hô hấp khi sử dụng Zalenka
Khó thở, co thắt phế quản, hen suyễn nặng, tăng bạch cầu ái toan ở phổi, và viêm phổi đã được ghi nhận khi sử dụng Minocycline. Do đó, nếu bệnh nhân gặp vấn đề về hô hấp, họ nên ngưng sử dụng minocycline và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị;
5.2. Ảnh hưởng của Zalenka đến phát triển răng
Minocycline, giống như các kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng trong thai kỳ. Nếu sử dụng bất kỳ thuốc thuộc nhóm Tetracyclin nào trong thai kỳ, cần thông báo về những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra cho thai nhi. Việc sử dụng các thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong thời kỳ phát triển răng (nửa cuối thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 8 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn, hiện tượng này thường xuyên khi sử dụng thuốc Zalenka kéo dài nhưng cũng được báo cáo khi lặp lại các đợt điều trị ngắn. Ngoài ra, tình trạng thiểu sản men răng cũng đã được báo cáo, do đó không nên sử dụng các thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong thời kỳ phát triển răng;
5.3. Zalenka và ảnh hưởng đến phát triển xương
Tất cả các thuốc thuộc nhóm tetracyclin tạo phức calci bền ở bất kỳ mô nào có thành phần xương, làm giảm tốc độ phát triển xương mác. Hiện tượng này đã được ghi nhận ở trẻ sinh non sử dụng tetracyclin ở liều 25mg/kg mỗi 6 giờ và có thể hồi phục khi ngưng thuốc.
5.4. Sử dụng thuốc Zalenka cho phụ nữ mang thai
Kết quả từ nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin có thể vượt qua cảnh báo thai và có thể có độc tính đối với thai nhi đang phát triển (liên quan đến sự chậm phát triển xương). Có bằng chứng về độc tính trên phôi thai đã được ghi nhận ở động vật điều trị bằng thuốc này trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
5.5. Phản ứng trên da khi sử dụng Zalenka
Các trường hợp phát ban kèm theo tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), bao gồm tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng minocycline.
5.6. Zalenka và hoạt động dị hóa
Hoạt động dị hóa của các kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin có thể làm tăng urea nitrogen huyết (BUN). Điều này không gây vấn đề ở người có chức năng thận bình thường, tuy nhiên, ở người suy giảm chức năng thận đáng kể, nồng độ tetracyclin huyết thanh có thể dẫn đến tăng ure huyết, tăng phosphat huyết và nhiễm toan. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi creatinin và BUN, tổng liều thuốc hàng ngày không được vượt quá 200mg/24 giờ.
5.7. Nhạy cảm với ánh sáng khi sử dụng Zalenka
Hiện tượng nhạy cảm với ánh sáng, biểu hiện bằng phản ứng cháy nắng quá mức, đã được báo cáo khi sử dụng minocycline.
5.8. Zalenka và hệ thần kinh trung ương
Tác dụng phụ không mong muốn của Zalenka trên hệ thần kinh trung ương bao gồm: mê sảng, chóng mặt hoặc choáng đã được báo cáo khi điều trị bằng kháng sinh minocycline và thường biến mất nhanh chóng khi ngưng thuốc, vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Các phản ứng không mong muốn ở hệ thần kinh trung ương do minocycline có tần suất cao hơn so với các kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin khác, đặc biệt là tình trạng rối loạn tiền đình ở 21 - 90% bệnh nhân điều trị bằng minocycline liều thông thường.
5.9. Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile khi sử dụng Zalenka
Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các loại thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả minocycline, mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong.
5.10. Tăng áp lực nội sọ liên quan đến thuốc
Tăng áp lực nội sọ có liên quan đến việc sử dụng tetracyclin, bao gồm cả minocycline, với các biểu hiện như: đau đầu, suy giảm thị lực, nhìn mờ, và nhìn đôi. Tình trạng phù gai thị có thể được phát hiện qua nội soi. Nên tránh sử dụng đồng thời isotretinoin và minocycline do isotretinoin có thể gây ra u giả não bộ. Tuy tăng áp lực nội sọ có thể tự khỏi sau khi ngưng điều trị, nhưng có khả năng gây mất thị lực vĩnh viễn.
5.11. Nhược cơ
Các loại thuốc thuộc nhóm tetracyclin có thể gây ức chế yếu thần kinh cơ, cần thận trọng ở những người bị nhược cơ.
5.12. Tăng sắc tố
Tương tự như các tetracyclin khác, minocycline có thể gây tăng sắc tố ở các vị trí khác nhau trên cơ thể, không phụ thuộc vào liều lượng hoặc thời gian điều trị.
5.13. Rối loạn miễn dịch
Có báo cáo về tình trạng độc gan tự miễn và lupus ban đỏ hệ thống, hoặc làm nặng hơn lupus ban đỏ hệ thống ở bệnh nhân sử dụng minocycline, khi xảy ra, cần ngưng sử dụng minocycline.
5.14. Suy gan
Thận trọng khi sử dụng Zalenka cho bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, đặc biệt là khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc gây độc gan khác.
5.15. Suy thận
Các nghiên cứu cho thấy không có sự tích lũy minocycline đáng kể ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa với liều khuyến cáo. Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần giảm liều Zalenka và theo dõi chức năng thận.
6. Các tác dụng phụ của Zalenka
- Hiện tượng phụ của Zalenka thường gặp: Cảm giác chói lọi.
- Hiện tượng phụ của Zalenka ít gặp: Sốt.
- Hiện tượng phụ của Zalenka hiếm gặp: Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn/phản vệ (bao gồm sốc và tử vong), chán ăn, đau đầu,....
- Hiện tượng phụ của Zalenka rất hiếm gặp: Nhiễm nấm Candida ở miệng và cơ quan sinh dục, viêm âm hộ và âm đạo, thiếu máu tán huyết, giảm toàn thể huyết cầu,...
- Hiện tượng phụ của Zalenka không rõ tần suất: Giảm bạch cầu hạt, quá mẫn cảm, thâm nhiễm phổi, ban xuất huyết dị ứng, phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
7. Tương tác của Zalenka với các loại thuốc khác
- Thuốc chống đông máu: Minocycline trong Zalenka có thể ức chế hoạt động của prothrombin huyết tương, cần giảm liều các thuốc chống đông ở bệnh nhân đang dùng minocycline.
- Thuốc ức chế men chuyển, kháng acid và các chất hấp phụ: các Tetracyclin gắn kết với các cation hóa trị 2 hoặc 3, sự hấp thu Zalenka từ ống tiêu hóa giảm khi dùng đồng thời với các muối của sắt, calci, nhôm, magnesi, bismuth và kẽm (các thuốc chứa muối khoáng, thuốc kháng acid, kaolin, thuốc chữa loét dạ dày chứa bismuth) vì vậy thời điểm sử dụng Zalenka và các thuốc này nên cách xa nhau;
- Thuốc lợi tiểu: có thể làm trầm trọng thêm độc tính thận do suy giảm thể tích dịch khi dùng cùng Zalenka;
- Các kháng sinh khác: tác dụng kìm khuẩn của Zalenka làm giảm tác dụng diệt khuẩn của penicilin, cần tránh phối hợp 2 thuốc này;
- Ergotamin và ergometrin: Zalenka làm tăng nguy cơ ngộ độc ergotin;
- Thuốc tránh thai đường uống: minocycline có trong Zalenka và thuốc tránh thai dùng đường uống đều làm tăng sắc tố;
- Retinoid: tránh dùng isotretinoin trước, trong và ngay sau khi điều trị bằng Zalenka vì nguy cơ làm tăng áp lực nội sọ;
- Xét nghiệm: Zalenka có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm urobilinogen trong nước tiểu do làm giảm vi khuẩn chuyển bilirubin thành urobilinogen và Zalenka ảnh hưởng đến việc đo huỳnh quang trong phương pháp Hungary để định lượng catecholamin trong nước tiểu.
Để đặt lịch hẹn tại bệnh viện, Quý khách vui lòng bấm số\nHOTLINE\nhoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.\nTải và đặt lịch hẹn tự động qua ứng dụng MyMinprice để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng.