Vincomid là loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị tình trạng buồn nôn và nôn mửa. Thuốc được sản xuất dưới dạng dung dịch tiêm, có thể tiêm vào cơ hoặc tĩnh mạch. Hãy khám phá thông tin chi tiết về Vincomid trong bài viết dưới đây.
1. Vincomid là gì?
Thành phần chính của thuốc Vincomid là Metoclopramide 10mg/2ml, được sản xuất dưới dạng dung dịch tiêm.
Metoclopramid là chất có tác dụng ức chế receptor dopamin, giảm tác động trung ương và ngoại vi của dopamin, làm cho các receptor ở đường tiêu hóa trở nên nhạy cảm với Acetylcholin. Tác dụng chính của thuốc Metoclopramid là ngăn chặn cảm giác nôn mửa, tăng động ruột và tăng tốc độ xả dạ dày, giúp ngăn ngừa hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản.
Khi tiêm vào cơ, thuốc sẽ có hiệu quả sau khoảng 10 đến 15 phút, còn khi tiêm tĩnh mạch thì nhanh hơn sau 1 - 3 phút.
2. Công dụng của Vincomid
Nhờ khả năng ức chế trung tâm nôn mửa, thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị ngăn chặn nôn mửa do điều trị xạ trị.
- Điều trị triệu chứng nôn mửa, bao gồm cả tình trạng nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp tính.
3. Hướng dẫn sử dụng và liều lượng Vincomid
Sử dụng: Vincomid được dùng qua tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 3 phút. Khoảng cách giữa các lần tiêm ít nhất là 6 giờ, kể cả khi bị nôn hoặc không dùng hết một liều trước đó để tránh nguy cơ quá liều.
Chỉ sử dụng sau khi có chỉ định của bác sĩ và phải được nhân viên y tế chuyên nghiệp tiêm.
Liều dùng cho người lớn
- Dự phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật: Liều khuyến nghị là 10 mg.
- Dự phòng nôn và buồn nôn do xạ trị: Khuyến nghị sử dụng 10 mg tối đa 3 lần/ngày.
- Điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn khác hoặc do đau nửa đầu cấp tính: Khuyến nghị sử dụng 10 mg tối đa 3 lần/ngày.
- Liều tối đa khuyến nghị: 30mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian sử dụng: Sử dụng Vincomid trong thời gian ngắn nhất có thể, sau đó có thể chuyển sang dạng uống hoặc đặt hậu môn.
Trẻ em từ 1 - 18 tuổi: Vincomid là lựa chọn thứ hai để điều trị nôn và buồn nôn.
- Đối với tất cả các chỉ định điều trị hoặc dự phòng nôn và buồn nôn: Khuyến nghị sử dụng 0,1-0,15 mg/kg tối đa 3 lần/ngày, tiêm tĩnh mạch.
- Liều tối đa: 0,5 mg/kg/ngày.
- Thời gian điều trị: Dự phòng nôn và buồn nôn sau xạ trị tối đa 5 ngày. Điều trị nôn và buồn nôn sau phẫu thuật tối đa 48 giờ.
Người cao tuổi:
- Cần xem xét giảm liều dựa trên chức năng gan, thận và tình trạng sức khỏe để tránh nguy cơ quá liều gây ra các tác dụng phụ từ nhẹ đến nghiêm trọng.
Bệnh nhân suy thận:
- Suy thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút): Nên giảm liều hàng ngày xuống 75%.
- Suy thận nặng hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin từ 15-60 ml/phút): Nên giảm liều bình thường xuống 50%.
Bệnh nhân suy gan:
- Suy gan nặng cần giảm liều dùng xuống 50%.
Quá liều: Có thể gây ra các triệu chứng như rối loạn ngoại tháp, lơ mơ, giảm nhận thức, lú lẫn, ảo giác, có thể dẫn đến ngừng tim, ngừng thở rất nguy hiểm.
Xử lý khi quá liều: Trong trường hợp có triệu chứng rối loạn ngoại tháp, cần ngưng Vincomid và sử dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng như Benzodiazepin ở trẻ em, thuốc kháng cholinergic điều trị bệnh Parkinson ở người lớn. Cần điều trị triệu chứng và liên tục theo dõi chức năng tim mạch, hô hấp theo tình trạng bệnh nhân.
4. Khi nào không nên sử dụng Vincomid
Vincomid không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất Metoclopramid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu đường tiêu hóa, tắc nghẽn cơ học đường tiêu hoá hoặc thủng dạ dày ruột do thuốc này có thể làm tăng nhu động ruột và làm nặng thêm tình trạng bệnh nhân.
- U tủy thượng thận có nguy cơ tăng huyết áp cấp tính.
- Có tiền sử rối loạn vận động do sử dụng Metoclopramid hoặc rối loạn vận động do thuốc an thần.
- Động kinh: Căng thẳng theo thời gian và cường độ.
- Parkinson.
- Phối hợp với Levodopa hoặc các thuốc chủ vận dopamin khác.
- Có tiền sử methemoglobin huyết do sử dụng Metoclopramid hoặc thiếu men NADH cytochrome b5 reductase.
- Trẻ dưới 1 tuổi: Có nguy cơ rối loạn ngoại tháp tăng cao.
5. Tác dụng phụ của Vincomid
Khi sử dụng Vincomid, có thể gặp các tác dụng không mong muốn như:
- Tác dụng phụ thường gặp: Tiêu chảy, buồn ngủ, lơ mơ, rối loạn ngoại tháp, parkinson và chứng chân tay không yên, trầm cảm, hạ huyết áp đặc biệt là khi sử dụng tiêm tĩnh mạch.
- Tác dụng phụ hiếm gặp: Ngất sau khi tiêm, tăng huyết áp cấp tính ở bệnh nhân u tủy thượng thận, nhịp tim chậm, đặc biệt khi dùng tiêm tĩnh mạch, mất kinh nguyệt, tăng prolactin huyết, tiết sữa, tăng mẫn cảm, rối loạn cơ, rối loạn chức năng vận động, giảm nhận thức, co giật đặc biệt ở bệnh nhân động kinh, ảo giác, lú lẫn.
- Tác dụng phụ khác: Methemoglobin huyết, Sulfhemoglobin huyết, ngừng tim, block nhĩ thất, ngừng nhịp xoang, kéo dài khoảng QT trên điện tim, xoắn đỉnh, vú to ở nam, sốc phản vệ, rối loạn vận động muộn có thể không hồi phục, hội chứng an thần ác tính.
Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.
6. Lưu ý quan trọng khi sử dụng Vincomid
- Thông báo với bác sĩ về mọi tiền sử dị ứng.
- Khi sử dụng Vincomid, có thể xuất hiện các triệu chứng rối loạn ngoại tháp, đặc biệt phổ biến ở trẻ em, người trẻ tuổi và dùng liều cao. Ngừng sử dụng ngay khi có dấu hiệu và trong nhiều trường hợp, triệu chứng này sẽ hoàn toàn biến mất sau khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần sử dụng thuốc điều trị.
- Sử dụng liều dài hạn có thể gây ra rối loạn vận động muộn, có những trường hợp không thể hồi phục, đặc biệt ở người cao tuổi. Không nên sử dụng Vincomid quá 3 tháng và ngừng ngay khi xuất hiện các biểu hiện rối loạn vận động muộn.
- Hội chứng thần kinh ác tính có thể xảy ra khi sử dụng Vincomid đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc an thần khác. Bệnh nhân cần ngừng thuốc và điều trị ngay khi xuất hiện các triệu chứng của hội chứng thần kinh ác tính.
- Cần chú ý theo dõi bệnh nhân sử dụng Vincomid, đặc biệt khi sử dụng tiêm tĩnh mạch cho người cao tuổi, bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền tim và điện giải, nhịp tim chậm, có bệnh về thần kinh, dùng kèm các thuốc có nguy cơ kéo dài QT hoặc tác động trung ương.
- Thuốc có thể gây ra các biểu hiện như lơ mơ, choáng váng, rối loạn vận động, loạn trương lực cơ, có thể ảnh hưởng đến thị giác nên những người lái xe và vận hành máy móc cần cẩn trọng.
- Do tác động lên trung ương thần kinh, Vincomid có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ. Hỏi bác sĩ để nhận biết sớm các tác dụng phụ của thuốc.
- Trong thời kỳ mang thai: Việc sử dụng Vincomid vào giai đoạn cuối thai kỳ có thể gây nguy cơ hội chứng ngoại tháp cho trẻ sơ sinh. Tránh sử dụng Vincomid vào giai đoạn này; nếu không thể tránh được, cần theo dõi sát các dấu hiệu của trẻ.
- Thời kỳ cho con bú: Vincomid lọc ra lượng nhỏ qua sữa mẹ, có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Không nên sử dụng Vincomid khi cho con bú.
Tương tác thuốc: Có thể xảy ra tương tác với các loại thuốc khác hoặc thức ăn. Hãy thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc bạn đang sử dụng.
- Vì Vincomid làm tăng nhu động đường tiêu hoá, có thể thay đổi sự hấp thu của một số thuốc như: kháng cholinergic; thuốc giảm đau trung ương, morphine, thuốc chống lo âu, thuốc an thần, kháng histamin H1, thuốc chống trầm cảm, Clonidin và các thuốc liên quan; thuốc hệ Serotonergic, thuốc Digoxin, Cyclosporin, Mivacurium và Suxamethonium.
- Tương tác với thuốc Fluoxetin và Paroxetin làm tăng tác động của Vincomid.
- Rượu: Kết hợp rượu và thuốc có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Vincomid.
Hy vọng thông qua bài viết này, bạn đã có thông tin cần thiết về thuốc Vincomid. Để sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
\nĐể đặt lịch hẹn tại viện, Quý khách vui lòng nhấn số\nHOTLINE\nhoặc đặt hẹn trực tuyến TẠI ĐÂY.\nTải và đặt lịch hẹn tự động trên ứng dụng MyMinprice để quản lý, theo dõi lịch hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.\n