Thành phố, khách sạn, điểm đến15-16 Jan, 2 Khách, 1 đêm
Tìm kiếm
Ngày đến Wed, Jan 15
1
Ngày vềThu, Jan 16
Số phòng, số khách1 phòng, 2 người lớn, 0 trẻ em

Tác dụng và liều dùng của Piperacillin

Bởi: Minprice.com
26/03/20240like

Nội dung bài viết
  • 1. Tác dụng của Piperacillin
  • 2. Cách dùng Piperacillin
  • 3. Liều dùng Piperacillin
  • 4. Tác dụng phụ của thuốc Piperacillin
  • 5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Piperacillin
  • 6. Tương tác thuốc Piperacillin
  • Piperacillin là loại kháng sinh penicillin phổ rộng, thuộc nhóm beta – lactam. Thuốc được dùng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn trong cơ thể.

    1. Tác dụng của Piperacillin

    Piperacillin là loại ureido penicillin phổ rộng, tiêu diệt các vi khuẩn gram dương và gram âm, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, Piperacillin 1g, Piperacillin 2g, Piperacillin 4g,...

    Được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nặng, hô hấp, máu, da, mô mềm, đường mật, bệnh lậu, tiết niệu có biến chứng. Chống chỉ định với người quá mẫn với penicillin, cephalosporin, thuốc ức chế beta – lactamase (kết hợp với tazobactam).

    2. Cách dùng Piperacillin

    Piperacillin tiêm dưới dạng muối natri, liều lượng tính theo Piperacillin. Không nên tiêm quá liều cho người lớn hoặc trẻ em. Dùng tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu với dạng pha loãng phù hợp như glucose 5%, Ringer lactate, natri clorid 0,9%,...

    Thuốc cần phải pha trước khi sử dụng và không dùng lại dung dịch đã pha sau khi sử dụng.

    3. Liều dùng Piperacillin

    Liều dùng Piperacillin ở người trưởng thành như sau:

    • Nhiễm trùng nặng hoặc có biến chứng: Tiêm tĩnh mạch với liều 200 – 300mg/kg/24 giờ. Liều thường dùng là 3 – 4g, cách 4 – 6 giờ/lần;
    • Nhiễm khuẩn nặng, nguy hiểm tới tính mạng nghi do Klebsiella hoặc Pseudomonas gây ra: Liều hằng ngày từ 16g trở lên, thông thường 2 – 4g/lần, cách mỗi 4 – 6 giờ/lần, tối đa 24g/ngày (tiêm tĩnh mạch);
    • Viêm đường mật cấp: Tiêm tĩnh mạch 4g/lần, cách mỗi 6 giờ/lần;
    • Viêm khoang tai ngoài ác tính: Tiêm tĩnh mạch 4 – 6g/lần, cách mỗi 4 – 6 giờ/lần kết hợp với tobramycin;
    • Nhiễm khuẩn nhẹ hoặc không biến chứng: Tiêm tĩnh mạch 100 – 250mg/kg/ngày, liều dùng thông thường là 2g/lần, cách mỗi 6 – 8 giờ/lần hoặc dùng liều 4g/lần cách mỗi 12 giờ/lần hoặc tiêm bắp 2g/lần cách 8 – 12 giờ/lần;
    • Bệnh lậu không biến chứng: Dùng 1 liều duy nhất 2g, tiêm bắp; có thể uống 1g probenecid 30 phút trước tiêm Piperacillin;
    • Phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Dùng liều 2g trước khi phẫu thuật, sau đó dùng tối thiểu 2 liều nữa, mỗi liều 2g cách nhau 4 – 6 giờ, trong vòng 24 giờ sau ca phẫu thuật.

    Liều dùng Piperacillin ở trẻ em như sau:

    • Trẻ em 1 tháng – 12 tuổi: Liều thường dùng cho nhiễm trùng nhẹ và vừa là 100 – 150mg/kg/24 giờ, chia làm 4 lần. Nếu nhiễm trùng nặng, dùng liều 200 – 300mg/kg/24 giờ, chia liều cách nhau 4 – 6 giờ/lần;
    • Trẻ sơ sinh 0 – 1 tháng tuổi: Điều chỉnh liều như sau:
      • Trẻ sơ sinh < 7 ngày tuổi hoặc cân nặng dưới 2kg: Dùng liều 150mg/kg/ngày, chia làm 3 lần;
      • Trẻ sơ sinh > 7 ngày tuổi hoặc cân nặng trên 2kg: Dùng liều 300mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 liều nhỏ.

    Liều dùng Piperacillin cho các đối tượng khác:

    • Người trưởng thành suy thận: Cần điều chỉnh liều dùng dựa trên hệ số thanh thải creatinin (Clcr):
      • Clcr 41 - 80ml/phút: Dùng liều 4g/lần, cách nhau 8 giờ/lần (không cần điều chỉnh liều);
      • Clcr 20 – 40ml/phút: Dùng liều 3 – 4g/lần, cách nhau 8 giờ/lần;
      • Clcr < 20ml/phút: Dùng liều 3 – 4g, cách nhau 12 giờ/lần;
      • Người bệnh chạy thận nhân tạo: Dùng liều 2g, cách nhau 8 giờ/lần; ngay sau khi lọc máu dùng liều 1g;
    • Trẻ em bị suy thận: Liều dùng và khoảng cách tiêm tùy thuộc nồng độ thuốc trong huyết tương. Trẻ bị nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu: Dùng liều 100 – 150mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch.

    Quá liều: Liều dùng 24g/ngày ở người lớn không gây tác dụng có hại. Biểu hiện quá liều thường là kích thích vận động, co giật. Khi dùng thuốc quá liều, bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng cách sử dụng các thuốc chống co giật như diazepam, barbiturat.

    4. Tác dụng phụ của thuốc Piperacillin

    Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Piperacillin gồm:

    • Thường gặp: Toàn thân (dị ứng phát ban ở da, sốt, đau, ban đỏ sau khi tiêm bắp), máu (tăng bạch cầu ưa eosin), tuần hoàn (viêm tắc tĩnh mạch), tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy), gan (tăng transaminase có hồi phục);
    • Ít gặp: Máu (giảm bạch cầu đa nhân trung tính nhất thời, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu);
    • Hiếm gặp: Toàn thân (sốc phản vệ), tiêu hóa (viêm ruột màng giả), da (nổi ban đỏ đa dạng, nổi mày đay, hội chứng Stevens – Johnson), tiết niệu (viêm thận kẽ);
    • Người bệnh xơ nang khi dùng Piperacillin thường có phản ứng ở da và sốt.

    Bác sĩ cần nắm được các phản ứng quá mẫn trước đây của bệnh nhân đối với penicillin, cephalosporin hay các tác nhân gây dị ứng khác. Cần thực hiện các phép thử dưới da trước khi dùng Piperacillin. Khi gặp dị ứng nặng do Piperacillin, cần ngừng thuốc, dùng adrenalin và các biện pháp khẩn cấp điều trị tình trạng sốc phản vệ. Ngoài ra, có thể giảm đau ở vị trí tiêm bằng cách pha bột tiêm với dung dịch lidocain 0,5 – 1%.

    5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Piperacillin

    Một số lưu ý người bệnh cần nhớ khi sử dụng thuốc Piperacillin:

    • Dùng thuốc Piperacillin thận trọng ở người bị suy giảm chức năng thận;
    • Trường hợp tiêu chảy nặng, kéo dài cần liên hệ tới tình trạng viêm ruột màng giả do kháng sinh gây ra và có thể điều trị bằng metronidazol;
    • Chú ý tới lượng natri trong những liều điều trị của thuốc đối với bệnh nhân có tích lũy natri và nước, đặc biệt khi dùng thuốc Piperacillin liều cao;
    • Thận trọng về liều lượng và cách dùng thuốc Piperacillin ở trẻ em và trẻ sơ sinh;
    • Nguy cơ chảy máu có thể gặp ở bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh beta – lactam, thường xảy ra ở người bị suy thận. Nếu người bệnh có giảm tiểu cầu hoặc chảy máu do kháng sinh thì cần ngừng thuốc, điều trị thích hợp;
    • Piperacillin dùng được ở phụ nữ có thai và người mẹ cho con bú (cần tham khảo ý kiến bác sĩ).

    6. Tương tác thuốc Piperacillin

    Một số tương tác thuốc của Piperacillin:

    • Piperacillin có hiệu quả kết hợp với các aminoglycosid nhưng cần phải tiêm riêng từng loại thuốc này;
    • Piperacillin có thể được sử dụng cùng các penicillin chống beta-lactamase nhưng không nên kết hợp với cefoxitin để điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas;
    • Piperacillin kéo dài thời gian tác động của vecuronium nên cần cẩn trọng khi sử dụng cùng vecuronium trong phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật hoặc các chất làm tê cơ – thần kinh tương tự;
    • Piperacillin và metronidazol nên được sử dụng riêng biệt, không nên trộn chung;
    • Các loại penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexate;
    • Một số dạng kết hợp Piperacillin với tazobactam (tỷ lệ 8/1 theo trọng lượng) có thể mở rộng phổ tác dụng của Piperacillin với các chủng thường kháng cự beta-lactamase;
    • Không pha chung Piperacillin trong cùng dung dịch với metronidazol tiêm, aminoglycosid hoặc dung dịch chỉ chứa natri bicarbonat.

    Khi sử dụng thuốc Piperacillin, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe, tiền sử dị ứng và các loại thuốc đang sử dụng. Điều này giúp bác sĩ đưa ra chỉ định phù hợp, tránh tình trạng tương tác thuốc và các tác dụng phụ không mong muốn.

    \nĐể đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số\nHOTLINE\nhoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.\nTải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyMinprice để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.\n