Thành phố, khách sạn, điểm đến22-23 Dec, 2 Khách, 1 đêm
Tìm kiếm
Ngày đến Sun, Dec 22
1
Ngày vềMon, Dec 23
Số phòng, số khách1 phòng, 2 người lớn, 0 trẻ em

Thuốc Heparin: Điều chỉnh, cách sử dụng và lưu ý

Bởi: Minprice.com
26/03/20240like

Nội dung bài viết
  • 1. Tác dụng của thuốc Heparin
  • 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Heparin
  • 2.1. Chỉ định
  • 2.2. Hạn chế sử dụng
  • 3. Hướng dẫn và liều lượng thuốc Heparin
  • 3.1. Hướng dẫn sử dụng
  • 3.2. Liều lượng
  • 4. Cảnh báo tác dụng phụ
  • 5. Hạn chế khi sử dụng Heparin
  • 6. Tương tác của Heparin với thuốc
  • 7. Những điều cần lưu ý khi sử dụng Heparin
  • Heparin là loại thuốc chống đông máu, có khả năng ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Khi sử dụng thuốc chống đông Heparin, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

    1. Tác dụng của thuốc Heparin

    Heparin là thuốc chống đông máu, giúp ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông. Có thể sử dụng Heparin để:

    • Điều trị và ngăn ngừa cục máu đông trong động mạch, tĩnh mạch và phổi.
    • Sử dụng trước phẫu thuật để giảm nguy cơ đông máu.

    Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc tiêm Heparin để làm sạch catheter tĩnh mạch.

    2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Heparin

    2.1. Chỉ định

    • Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu.
    • Phòng và điều trị huyết khối nghẽn mạch phổi.
    • Điều trị hỗ trợ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp để làm giảm nguy cơ biến chứng huyết khối nghẽn mạch, đặc biệt ở người bị sốc, loạn nhịp kéo dài, suy tim sung huyết, có nhồi máu cơ tim trước đó.
    • Chế độ điều trị liều thấp để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi sau đại phẫu thuật ở người có tiền sử huyết khối nghẽn mạch và bệnh nhân cần bất động trong thời gian dài sau phẫu thuật, đặc biệt là người trên 40 tuổi.
    • Điều trị huyết khối nghẽn động mạch.
    • Phòng ngừa huyết khối ở phụ nữ mang thai có khả năng dễ bị huyết khối.
    • Dùng làm chất chống đông máu trong truyền máu, tuần hoàn ngoài cơ thể khi thực hiện phẫu thuật, chạy thận nhân tạo và bảo quản máu xét nghiệm.

    2.2. Hạn chế sử dụng

    • Người bị mẫn cảm với Heparin.
    • Người bị dọa sảy thai, trừ khi có kèm theo đông máu nội mạch.
    • Bệnh nhân có vết loét dễ chảy máu, u ác tính và loét dạ dày.
    • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu nặng, chọc dò tủy sống hoặc quanh màng cứng, phong bế giao cảm, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.
    • Người có các tổn thương, chấn thương và phẫu thuật ở thần kinh trung ương, ở tai và mắt (vẫn dùng được liều thấp để dự phòng huyết khối).
    • Bệnh nhân giảm tiểu cầu nặng nhưng không có điều kiện làm các xét nghiệm về đông máu khi dùng Heparin liều đầy đủ.

    3. Hướng dẫn và liều lượng thuốc Heparin

    3.1. Hướng dẫn sử dụng

    • Bệnh nhân có thể áp dụng thuốc Heparin dưới da hoặc tiêm vào tĩnh mạch qua tĩnh mạch. Người bệnh sẽ được hướng dẫn cách tiêm tại nhà. Tuy nhiên, nếu không hiểu cách tiêm, bệnh nhân không nên thử tự thực hiện. Ngoài ra, nếu thấy ống tiêm Heparin thay đổi màu sắc hoặc có dấu hiệu lắng đọng, tạo hạt,...
    • Người bệnh có thể chuyển từ Heparin dạng tiêm sang dạng uống để làm loãng máu. Việc ngưng sử dụng thuốc phải có sự hướng dẫn của bác sĩ.
    Bệnh nhân có thể dùng thuốc Heparin tiêm dưới da hoặc tiêm vào tĩnh mạch qua tĩnh mạch.

    3.2. Liều lượng

    Thực hiện đúng hướng dẫn của bác sĩ khi sử dụng Heparin chống đông. Thông tin về liều dùng cho một số vấn đề sức khỏe như sau:

    • Người lớn bị tắc nghẽn mạch máu cần truyền tĩnh mạch:
      • Dạng truyền tĩnh mạch: 5.000 đơn vị/lần, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 1.300 đơn vị/giờ. Người bệnh có thể tiêm tĩnh mạch 1 liều 80 đơn vị/lần và tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 18 đơn vị/kg/giờ.
      • Dạng tiêm dưới da: Dùng 17.500 đơn vị tiêm dưới da mỗi 12 giờ. Liều lượng điều chỉnh để duy trì aPTT từ 1,5 - 2,5 lần so với bình thường.
    • Người lớn bị tắc nghẽn mạch máu - phòng ngừa: 5000 đơn vị tiêm dưới da mỗi 8 - 12 giờ. Liều dùng có thể điều chỉnh để duy trì mức aPTT trên mức bình thường.
    • Người lớn mắc bệnh thuyên tắc phổi:
      • Dạng truyền tĩnh mạch liên tục: 5.000 đơn vị/lần, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 1.300 đơn vị/giờ. Người bệnh có thể tiêm tĩnh mạch 1 liều 80 đơn vị/lần và tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 18 đơn vị/kg/giờ. Nếu nghi ngờ về thuyên tắc phổi, liều ban đầu là 1 liều truyền tĩnh mạch 10.000 đơn vị, sau đó 1.500 đơn vị/giờ.
      • Dạng tiêm dưới da liên tục: Dùng 17.500 đơn vị tiêm dưới da mỗi 12 giờ. Liều lượng điều chỉnh để duy trì aPTT từ 1,5 - 2,5 lần so với mức bình thường.
    • Người lớn bị nhồi máu cơ tim: Dùng 5.000 đơn vị truyền tĩnh mạch/lần và 1.000 đơn vị/giờ bằng truyền tĩnh mạch liên tục.
    • Người lớn bị đau thắt ngực: Dùng 5.000 đơn vị truyền tĩnh mạch/lần và 1.000 đơn vị/giờ bằng truyền tĩnh mạch liên tục.
    • Người lớn chống đông máu khi mang thai: Dùng 5.000 đơn vị dưới da mỗi 12 giờ. Liều dùng có thể điều chỉnh để duy trì aPTT 6 giờ ở mức 1,5 lần kiểm soát hoặc nhiều hơn.
    • Người lớn mắc bệnh huyết khối/huyết khối tắc mạch: Dùng 100 đơn vị/ml mỗi 6 - 8 giờ cho ống thông PVC và thuốc Heparin ngoại vi. Ống bổ sung tiêm khi máu ứ đọng, cần quan sát trong ống thông sau khi sử dụng cho dùng thuốc hoặc máu và sau khi rút máu từ ống thông.
    • Trẻ em mắc bệnh huyết khối/huyết khối tắc mạch: Dùng 10 đơn vị/ml mỗi 6 - 8 giờ. Liều trẻ em là 100 đơn vị/100ml mỗi 6 - 8 giờ cho ống thông PVC và khóa Heparin ngoại vi. Ống bổ sung tiêm khi máu ứ đọng, quan sát trong ống thông, ống thông sau khi sử dụng để kiểm soát thuốc hoặc máu, và sau khi rút máu từ ống thông. Bổ sung thêm 0,5 - 1 đơn vị/ml vào ngoại vi và trung ương TNP để tăng thời gian thông.

    4. Cảnh báo tác dụng phụ

    Một số người khi tiêm Heparin có thể phản ứng với dung dịch truyền qua tĩnh mạch. Phản ứng này thường là buồn nôn, choáng váng, đổ mồ hôi hoặc khó thở trong hoặc sau khi tiêm.

    Bệnh nhân sử dụng Heparin cũng có thể gặp một số tác dụng phụ nhẹ như: Đau nhẹ, ngứa nhẹ ở chân, thay đổi vùng da nơi tiêm, da xanh,... Bệnh nhân có thể bị giảm chất xương khi dùng Heparin liều cao trong thời gian dài.

    Cần ngưng sử dụng Heparin và liên hệ ngay bác sĩ nếu gặp phản ứng phụ nghiêm trọng như:

    • Tê đột ngột hoặc không khỏe, đặc biệt ở 1 bên cơ thể.
    • Đau ngực, ho đột ngột, thở nhanh, thở khò khè, nhịp tim nhanh.
    • Đau đầu dữ dội đột ngột, vấn đề về thị lực, lú lẫn, vấn đề về ngôn ngữ hoặc thăng bằng.
    • Đau, sưng, nóng, đỏ ở 1 hoặc cả 2 chân.
    • Khó thở.
    • Buồn ngủ, suy nhược hoặc thở hổn hển (ở trẻ sơ sinh).
    • Sốt, ớn lạnh, chảy nước mắt hoặc chảy nước mũi.

    5. Hạn chế khi sử dụng Heparin

    Trước khi bắt đầu sử dụng Heparin, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu:

    • Có dị ứng với Heparin hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc dị ứng với thịt heo, thịt bò hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc tiêm Heparin.
    • Đang sử dụng hoặc dự định sử dụng thuốc, vitamin, thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược. Đặc biệt là các loại thuốc như: Thuốc chống đông khác như warfarin, thuốc kháng histamin trong các sản phẩm trị ho và cảm lạnh, antithrombin III, aspirin hoặc thuốc có chứa aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác như naproxen và ibuprofen, hydroxychloroquine, quinine, dextran, dipyridamole, digoxin, kháng sinh tetracycline như doxycycline, demeclocycline, minocycline hay tetracycline. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh liều thuốc hoặc theo dõi bệnh nhân cẩn thận để phòng ngừa các tác dụng phụ.
    • Có nồng độ tiểu cầu thấp, nếu gặp tình trạng chảy máu nặng mà không ngừng ở bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể. Bác sĩ sẽ thông báo cho bệnh nhân về việc sử dụng Heparin hoặc không.
    • Đang trong thời kỳ kinh nguyệt, bị sốt hoặc nhiễm trùng, gần đây đã xét nghiệm rút tủy sống, gây tê tủy sống, phẫu thuật (đặc biệt liên quan tới não, mắt, tủy sống) hoặc cơn đau tim.
    • Có hoặc từng có một rối loạn chảy máu như bệnh dễ xuất huyết, thiếu antithrombin III, cục máu đông ở chân, phổi hoặc bất kỳ nơi nào trên cơ thể, loét dạ dày hoặc ruột, bầm tím bất thường hoặc có các đốm tím dưới da, ung thư, có ống thông dạ dày hoặc ruột, bệnh gan hoặc tăng huyết áp.
    • Đang mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú.
    • Đang phẫu thuật (kể cả phẫu thuật nha khoa).
    • Hút thuốc hoặc sử dụng các sản phẩm thuốc lá. Hút thuốc có thể giảm hiệu quả của Heparin.

    Hiện vẫn chưa có đủ nghiên cứu về rủi ro khi sử dụng thuốc Heparin cho bà bầu hoặc đang cho con bú. Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

    6. Tương tác của Heparin với thuốc

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc tăng tác dụng phụ. Bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng. Đồng thời, không tự ý sử dụng thuốc, ngưng thuốc hoặc thay đổi liều lượng mà không được bác sĩ cho phép.

    • Thông báo cho bác sĩ nếu người bệnh đang sử dụng các loại thuốc sau: Thuốc chống đông máu khác như warfarin, digoxin, dipyridamole, hydroxychloroquine, ibuprofen, indomethacin, thuốc lá nicotin, viên ngậm, thuốc kháng sinh (demeclocycline, doxycycline, hoặc tetracycline), miếng dán da, nitroglycerin, thuốc trị cảm lạnh, dị ứng hoặc thuốc ngủ, salicylates như aspirin, kaopectate, Tricosal, Trilisate, Pamprin Cramp Formula,...
    • Tham khảo ý kiến của bác sĩ về cách sử dụng thuốc kèm theo thức ăn, rượu bia và thuốc lá.
    • Báo cáo cho bác sĩ về bất kỳ vấn đề sức khỏe nào như: Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn (nhiễm trùng), vấn đề chảy máu (bệnh ưa chảy máu), tăng huyết áp, kinh nguyệt nặng hoặc không đều, phẫu thuật lớn (não, mắt, cột sống), gây tê tủy sống hoặc loét dạ dày, loét ruột, bệnh gan, chảy máu hoặc giảm tiểu cầu, giảm nồng độ tiểu cầu nặng.

    7. Những điều cần lưu ý khi sử dụng Heparin

    • Quá liều: Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm chảy máu, chảy máu cam, có máu trong nước tiểu, phân đen, dễ bầm tím, đốm xuất huyết,... Nếu quá liều nhẹ, chỉ cần ngừng sử dụng Heparin. Trong tình trạng khẩn cấp, bệnh nhân nên gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được can thiệp và xử trí;
    • Quên liều: Nếu bỏ sót 1 liều thuốc, bệnh nhân nên sử dụng ngay càng sớm càng tốt. Nếu gần đến lịch sử dụng liều tiếp theo, bệnh nhân nên bỏ qua liều đã bỏ sót và sử dụng liều kế tiếp vào đúng thời điểm theo kế hoạch. Tuyệt đối không sử dụng liều gấp đôi theo quy định;
    • Bảo quản: Lưu trữ Heparin ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp. Không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc ngăn đá. Đồng thời, giữ thuốc ra khỏi tầm tay của trẻ em và thú cưng. Không sử dụng thuốc khi nó trở nên mờ hoặc đổi màu.

    Khi sử dụng thuốc chống đông Heparin, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất và giảm thiểu rủi ro biến chứng không mong muốn.

    Nguồn tham khảo: hellobacsi.com; dieutri.vn; canhgiacduoc.org.vn; bvtrungvuong.vn